02:55 | 10/05/24 |
Thẻ div là một trong những thẻ khá là đặc biệt trong html, ngày càng
được sử dụng nhiều hơn và được nhiều người đánh giá rất cao về mặt công
dụng trình bày. Các lão làng trong thiết kế thường dùng các thẻ div rất
nhiều thay vì các thẻ table.
Thẻ div thật ra là layer(lớp), thẻ div có thể chứa mọi thành phần html
khác, nó đơn thuần giống như một tag body nhưng linh động hơn để hiểu
tại sao gọi là lớp(class) thì các bạn xem ví dụ này nhé, khoan hảy thắc
mắc các thuộc tính bên trong, tìm mọi nơi trên top forum nhé.
Mã nguồn:[Chọn]
<div style="position: absolute; width: 100px; height: 100px; z-index: 1; left: 77px; top: 78px" id="layer1">
anh yêu em nhiều lắm</div>
<div style="position: absolute; width: 100px; height: 100px; z-index: 2; left: 126px; top: 38px"id="layer2">
<font color="#FF0000">tiền không có thì đừng có đòi yêu</font><p>
<font color="#FF0000">tiền tải nổi lên trên tình yêu thật sự</font></div>
Mình
đặt code ví dụ ngay dưới đây, nhưng đây chính là điểm đặc biệt của thẻ
div, nó xác định vị trí mà nó xuất hiện trên màng hình bất chấp nó ở đâu
trên tài liệu. (trong các phần trươc thì ta đều thấy cái gì viết trước
sẽ hiện ra trước)
anh yêu em nhiều lắm
tiền không có thì đừng có đòi yêutiền tải nổi lên trên tình yêu thật sự
Thuộc tính của thẻ div
Thẻ div có các thuộc tính cơ bản như :
id
width
height
title
style
trong đó thuộc tính style là thuộc tính đặc biệt nhất. Nói chung thì
phần tử HTML nào cũng có tuộc tính Style, để hiểu rỏ thêm về vấn đề này
các bạn hãy thử tìm hiểu về CSS, trong với gian tới, mình sẽ cũng sẽ
cố gắng bổ sung mong được các bạn tiếp tục ủng hộ!một ví dục ho thuộc
tính style:
Mã nguồn:[Chọn]
<div style="position: absolute; width: 100px; height: 100px; z-index:
1; left:537px; top:31px; background-color:#FFFF00" id="layer1">
</div>
Thật ra đa số các phần tử html đều có thuộc tính style,
nhưng vì nó khá rắc rối và liên quan tới một khái niệm CSS nên mình sẻ
dành riêng một mục dành riêng cho cái CSS này. Ngôn ngữ này mình sẽ giới
thiêu với các bạn sau khi hoàn thành các chuyên trang về PHP
Trong thẻ div này có nhiều phần tử được ngăn cách nhau bởi dấu;, giá trị của chúng nằm phía sau dấu : ở mỗi phần tử.
_width,height: khá quen thuộc, có lẽ cũng không cần ói tới, thẻ div mặc
định vô hình , phải có thêm màu nền để thấy được kích thước của nó.
_background-color: hãy đặt giá trị màu vào sau dấu :
_background-image: ảnh nền cho tag div, mọi thứ hơi khác một chút, xem ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
background-image:url('/image003.png')
_position:cung cấp điểm tham chiếu cho thẻ div.
*.position: absolute: điểm tham chiếu vị trí cho thẻ div là góc trái phía trên của cửa sổ trình duyệt
*.position: relative: tương tự nhưng tính từ phiá bên phải
*.các thành phần top,left(từ trên xuống bao nhiêu, từ trái qua bao
nhiêu) xác định vị trí của thẻ div ngoài ra còn có bottom và right, tuỳ
mục đích mà bạn dùng tới.
_visibility:có hai giá trị: visible và hidden, bạn làm mọi việc để định
dạng thẻ div, nhưng nếu để giá trị của thành phần này là hidden thì sẻ
chằng ai trông thấy nó. Thường thì người ta dùng các script như
javascript hoặc vbscript để làm ẩn nó đi và xuất hiện lúc người ta muốn.
_z-index:bạn chồng hai thẻ div lên nhau bằng cách cho các phần tử chỉ vị
trí nó giống hệt nhau, thẻ div nào có giá trị z-index lớn hơn thì sẽ ổi
len trên. Nếu z-index mà là số âm, thì thẻ div sẽ chìm xuống dưới các
phần tử html khác, thuộc tính này khá thú vị!
Phối hợp với javascript
ta có thể khiến thẻ div ẩn hiện, ứng dụng này rất hay, các bạn hãy tìm
hiểu thêm về javascript tại đây nhé:
http:// /code/YH/javascript/
Trên
đây chỉ là một số yếu tố cơ bản mà mình biết được và trình bày với các
bạn, mình sẽ cố gắng để hoàn thiện thông tin hơn nữa!
Thẻ <body> là thẻ mà chứa tất cả các thẻ liên quan về định dạng,
các thẻ chứa thông tin định dạng cần phải được đặt bên trong tag này để
có một trang html đúng chuẩn.
Nhưng tự bản thân thẻ body cũng đả có rất nhiều thông tin định dạnh.
Canh khoàng cách lề
Mình diễn đạt hơi vụng, nhưng đây không phải là canh trái phải, ví dụ
như trong file word, bạn có thể quy định được nội dung các mép giấy bên
trái và cách mép giấp bên trên bao nhiêu. Ở đây thì là nội dung website
và lề của cửa sổ trình duyệt. ta làm điều này với 2 thuộc tính:
_topmargin: định khoảng cách từ lề trên tới dòng đầu tiên của nội dung, giá trị là số.
_leftmargin: định khoảng cách từ lề trái tới dòng đầu tiên của nội dung, giá trị số.
ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<body topmargin="50" leftmargin="50">
Ngoài hai thuộc tính trên thì còn có
_rightmargin,bottommargin,marginwidth,marginheight cùng dùng đề cacnh chình như trên, nhưng 2 thuộc tính trên đã là quá đủ!
Màu nền và ảnh nền
_bgcolor: bạn có thể dùng mã màu rgb hoặc tên màu để làm giá trị cho thuộc tính này.
_background: link dẫn tới ảnh nền.màu liên kết mặt dù ta có thể định
dạng font cho text, sau đó bọc bời tag <a> nhưng html cũng cho
phép hiệu chỉnh màu link trên tag body với ba thuộc tính sau:
_link: link bình thường chưa hề nhấp vào
_vlink: link đã từng truy cập
_alink: link đang hoạt động nếu các bạn để ý, thì thường các link ta
chưa hề nhấp vào có màu xanh, khi đã từng 1 lần nhấp vào link sẽ có màu
tím, nhấp chuột phải vào link thì có màu đỏ, đó là 3 trạng thái màu mặc
định, dùng 2 thuộc tính trên đặt trong tag body để tinh chỉnh màu với
giá trị là màu bạn muốn.
Chèn nhạc vào web quả là một công đoạn thú vị, nó làm cho website trở
nên gần gủi hơn với khách và dĩ nhiên, web nhạc là một trong nhũng loại
hình kình doanh rất ư là đắt khách hiện giờ!
Phải nói trước, sự thật là không dễ để có một web nhạc to như
mp3.zing.vn hay nhac.vui.vn kể về cả kỉ thuật lẫn vấn đề tiền nong.
_Để chèn nhạc vào web, ta dùng thẻ<embed>với 1 thuộc tính đơn giản là src cùng giá trị của nó là link dẫn tới bài nhạc.
_Ta có thể hiệu chỉnh kích thước cửa sổ play nhạc bằng các thuộc tính
quen thuộc: width, height và hidden(true/flase) để ẩn khung chơi nhạc
_Để quy định nhạc có tự động play, hay phải click vào đâu đó, ta dùng thuộc tính autostart(true/flase)
_Để quy định nhạc sẽ chơi lại khi hết bài không, ta có thuộc tính loop (true/flase)
_Cũng có hể định sặn âm lượng với thuộc tính volume, giá trị số từ 0-100
Ví dụ
Mã nguồn:[Chọn]
<embed width="462" height="43" src="http://www.petalia.org/Media/Luve/wishingyouwereherev.wma" loop="true" volume="80">
Tương tự cho flash, chỉ cần thay link vào!
Script là một loại code (mã) nói chung là...ờ à....một loại ngôn ngữ lập
trình thật sự. Wap,Web có trở nên linh động hay không thì thật sự là
do các script này.
Cùng lúc soạn thảo tài liệu hướng dẫn HTML này mình cũng đang soạn thảo một số Script đơn giản khác.
Có hai loại script thường được dùng trên web đó là javascript và vbscript.
(xem thêm về Javascript)
Nội dung các ngôn ngữ đó được đặt trong thẻ<script>, để xác định được ngôn ngữ bạn đang dùng, ta có 2 cách.
Ví dụ: ở đây mình dùng javascript để ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<script language="javascript"></script>
Hoặc là:
Mã nguồn:[Chọn]
<script type="text/javascript"></script>
Nội dung các script được đặt bên trong!
Meta tag thường được dùng để lưu thông tin của một website, những thông
tin này không hiện ra, ta không thể nhìn thấy nhưng nó phục vụ cho các
loại spiders, search engiens dễ dàng tìm ra những thông tin thích hợp.
Spiders, search engiens thường là các máy trườn(web crawler), máy trườn
này giống như một người lướt web, lướt tới đâu là ghi chép lại tất cả
thông tin rồi cất giữ, để rồi khi ta tìm kiếm cái gì đó trên google hay
yahoo thì kết quả sẽ xuất hiện ra chính là những thông tin đó.
Trong thới giới Internet hiện nay,lượng truy cập từ máy tìm kiếm như
google hay yahoo là không phải là nhỏ, điển hình nếu các bạn đọc được
bài viết này thì 100% cũng là từ google! Cho nên mấy cái meta tag này
khá quan trọng.
Meta tag là các tag được đặt trong tag
headkeywords meta tag
Mã nguồn:[Chọn]
<meta name="keywords" content="từ khoá website của bạn, cách nhau bởi dấu phẩy" />
description meta tag
Mã nguồn:[Chọn]
<meta name="description" content="mô tả ngắn về website." />
Revised meta tag
Mã nguồn:[Chọn]
<meta name="revised" content="Thông tin về lần cuối update website" />
Refresh page
bạn có thể đặt thời gian để site tự động reload kể từ khi duyệt cũng như trang nào sẽ hiện ra khi reload
Để trở lại chính trang đó sau khi refresh(10 s một lần):
Mã nguồn:[Chọn]
<meta http-equiv="refresh" content="10" />Để chuyễn tới trang khác, vd:http:// /code
Mã nguồn:[Chọn]
<meta http-equiv="refresh" content="10;url=http:// /code" />
Mã hoá kí tự mã hoá ở đây có thề là iso, window hay là utf-8, mặc định là utf-8
Save hai đoạn code này lại và xem bạn sẽ hiểu khác biệt!
Mã nguồn:[Chọn]
<html>
<head>
<meta http-equiv="Content-Type"content="text/html; charset=windows-1252">
<title>New Page 1</title>
</head>
<body>Ở trong đây mình viết Tiếng Việt có dấu đàng hoàng</body>
</html>
Mã nguồn:[Chọn]
<html>
<head>
<meta http-equiv="Content-Type"content="text/html; charset=utf-8">
<title>New Page 1</title>
</head>
<body>Ở trong đây mình viết Tiếng Việt có dấu đàng hoàng</body>
</html>
Hết!
Khung à ....frame thường được dùng để à...ờ. Ví dụ, bạn làm một website,
có phần đầu chứ banner, bên trái là dãy menu còn bên phải là nội dung:
Down về và giải nén ra để xem ví dụ
DOWNLOAD
Sau khi down về nếu bạn nào không biết giải nén thì nhấp chuột phải vào chọn Extract here,mà mobile thì dùng blue FTP ấy
Bắt đầu vào phân tích cái frame này.
Mã nguồn:[Chọn]
<html>
<head>
</head>
<frameset cols="20%,*">
<frame name="menu" src="menu.htm">
<frame name="main" src="main.htm">
</frameset>
</html>
Đây là một trang frame đơn giản nhất, nó là một trang gộp lại bởi hai trang menu.htm và main.htm.
trang frame không có tag <body> frameset: tag này chứa thông tin
định dạng cho trang frame và các frame nhỏ bên trong cols: thuộc tính
này sẽ quyết định chiều rộng của hai cột, như ví dụ trên là20%,*, 20% sẻ
là chiều rộng của cột đầu tiên, còn lại là của cột thứ 2.
<frame>: tag này mới chính thức là tag dẫn tới trang mà bạn chỉ định, với thuộc tính src là đường dẫn tới trang bạn muốn!
Còn ở ví dụ, mọi chuyện hơi khác,ở đó bạn thấy có 3 khung tất cả, một
khung nằm ngang và hai khung bình thường. Đó là frame chứa frame có hai
khung nhỏ.
Mã nguồn:[Chọn]
<html>
<head>
<title>trang frame</title>
</head>
<frameset rows="15%,*">
<frame name="banner" scrolling="no" noresize >
<frameset cols="10%,*">
<frame name="menu" target="contents">
<frame name="main">
</frameset>
</frameset>
</html>
Như là đã nói từ trước, thường người ta dùng frame để
tạo một menu, mà để khi click vào frame này mà frame kia thay đổi, ta
cần thuộc tính name và thuộc tính target.
_trong frame menu thêm thuộc tính target với giá trị là tên frame ta muốn chuyễn hướng khi click chuột
_trong trang tương ứng với frame menu, trên phần <head> ta thêm
tag <base> với thuộc tính target giá trị cũng là tên frame muốn
chuyển hướng
Chú ý:ta vẫn có thể dơn giản là dùng thuộc tính target giá trị cũng là
tên frame muốn chuyễn hướng trong tag <a> (xem lại phần html Link)
Dàn frame
Nói chung và không chính xác frame có hai cách dàng đó là hàng và cột!
Để dàng một cái frame nằm ngang(chiều dài hơn rộng) trong tag
<frameset> thuộc tính rows với giá trị là chiều cao của frame thứ
nhất (tính từ trên xuống).
VD:<frameset rows="30%,*">Để
dàng một cái frame đứng(chiều dài bé hơn rộng) trong tag
<frameset> thuộc tính cols với giá trị là chiều cao của frame thí
nhất( tính từ trên xuống)
VD:<frameset cols="30%,*">Phân tích khĩ hơn các file ví dụ
Mình cũng đả giai thích sơ qua cho mọi người hiểu ở trên, bây giờ đi sâu
vào luôn mình nói là đó là một cái frame lớn, frmae này là frame chia
trang ra thành 2 phần ngang
Mã nguồn:[Chọn]
<frameset framespacing="0" border="0" frameborder="0" rows="30%,*">
<frame name="banner" scrolling="no" target="contents">
</frameset>
Và một cái frame nhõ hơn
Mã nguồn:[Chọn]
<frameset cols="30%,*">
<frame name="menu" target="main">
<frame name="main">
</frameset>
Và cả cái trang này được hợp thành bởi cả hai cái này, cái nhỏ hơn chèn bên trong cái lớn hơn
Mã nguồn:[Chọn]
<frameset framespacing="0" border="0" frameborder="0" rows="30%,*">
<frame name="banner" scrolling="no" target="contents">
<frameset cols="30%,*">
<frame name="menu" target="main">
<frame name="main">
</frameset>
</frameset>
Ở đây ta hiểu là, frame nhỏ hơn, đả thế vào chỗ vị trí frame ngang thứ hai.
Còn như ta muốn tạo một trang frame, có một cột đứng bên phải, và cột
bên trái chia ra làm hai nữa nằm ngang thì code lúc này sẽ là:
Mã nguồn:[Chọn]
<frameset cols="50%,*">
<frame name="left" scrolling="no" noresize target="rtop">
<frameset rows="50%,*">
<frame name="rtop" target="rbottom">
<frame name="rbottom">
</frameset>
</frameset>
Inlineframe- frame nội dòng
Đây là một hình thức frame dễ xử dụng hơn rất nhiều, ta có thể chèn
frame này vào bất cứ đâu trên trang web html bình thường, giống như một
phần tử.để làm được điều đó, bạn dùng tag <iframe>với các thông số
sau:
name:cái này không bắt buộc,
VD:name="framename"width:chiều rộng, giá trị % màn hình hay px,
VD:width="398"height:tương tự như trên,
VD:height="227"src:link dẫn tới trang web, có thể là link tuyệt/tương đối(xem lại bài html link),
VD:src="http:// "bên trong cặp thẻ iframe bạn có thể chèn một dòng chữ thông báo lỗi hiễn thị frame cũng được ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<iframe name="framename" width="398" height="227" src="http:// /code">
Nếu bạn nhìn thấy dòng chữ này, tức là trình duyệt của bạn không hỗ trợ inlineframe.
</iframe>
Các bảng trong HTML được định nghĩa như sau:Định nghĩa 1 bảng bởi cặp thẻ
<table></table>
Trong 1 bảng (table) được chia làm nhiều dòng , mỗi dòng giới hạn bởi 1 cặp thẻ <tr></tr>.
Trong mỗi dòng lại có các ô , giới hạn bởi cặp thẻ <td></td>
Chẳng hạn để định nghĩa 1 bảng gồm có 1 dòng và 3 ô, ta làm như sau:
<table>
<tr>
<td>Ô thứ nhất</td>
<td>Ô thứ 2</td>
<td>Ô thứ 3</td>
</tr>
</table>
Hoặc để định nghĩa một bảng gồm 2 dòng, mỗi dòng 3 ô:
<table>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 1</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 1</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 1</td>
</tr>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 2</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 2</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 2</td>
</tr>
</table>
Chú ý: Số lượng các ô trong các dòng phải bằng nhau, nếu 1 dòng nào đó
có số ô khác với dòng khác, bảng sẽ bị "vỡ kế hoạch". Để khắc phục điều
này, ta phải tính trước trong 1 bảng, số lượng tối đa các ô của 1 dòng
sẽ là bao nhiêu, sau đó có thể dùng thuộc tính colspan của thẻ
<td> để gộp các ô trống trong cùng 1 hàng lại với nhau.Thuộc tính
colspan sẽ chỉ định sốlượng các ô được gộp vào nhau trên một hàng.
Chẳng hạn:
<table>
<tr>
<td colspan = "2" >Chập ô thứ nhất và ô thứ 2 của dòng 1</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 1</td>
</tr>
<tr>
<td>Ô thứ nhất dòng 2</td>
<td>Ô thứ 2 dòng 2</td>
<td>Ô thứ 3 dòng 2</td>
</tr>
</table>
Một số thuộc tính có liên quan:
Thẻ Table:
- border: Xác định độ dày của khung bao quanh bảng
- bordercolor: Màu của khung bao quanh, viết dưới dạng dấu # và 6 chữ số HEX tiếp theo.
- cellspacing: Xác định khoảng cách giữa các ô trong bảng.
- width: Xác định độ rộng của bảng
- background: Xác định hình ảnh sẽ được sử dụng để làm nền cho toàn bảng
- bgcolor: Xác định màu nền của bảng, viết theo kiểu #XXXXXX (số HEX).
Thẻ <tr>(dòng),<th>(cột), thẻ <th> thì ít dùng, mọi
người thường làm theo kiều, trong bảng có dòng, trong dòng có ô, nhìn nó
đỡ rối hơn
Thẻ <td>(ô)
- width: Độ rộng của ô
- height: Chiều cao của ô
- colspan: Xác định bao nhiêu ô tính từ ô đó sẽ được chập vào làm 1 (trên cùng 1 dòng)
- rowspan: Xác định bao nhiêu ô tính từ ô đó sẽ được chập vào làm 1 (trên cùng 1 cột).
- background: Xác định hình ảnh sẽ được sử dụng để làm nền cho ô
- bgcolor: Xác định màu nền ô, viết theo kiểu #XXXXXX (số HEX).
Ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<table border="1">
<tr>
<th>Cột 1</th>
<th>Cột 2</th>
<th>Cột 3</th>
</tr>
<tr>
<td rowspan="2">Dòng 1 Ô 1</td>
<td>Dòng 1 Ô 2</td>
<td>Dòng 1 Ô 3</td>
</tr>
<tr>
<td>Dòng 2 Ô 2</td>
<td>Dòng 2 Ô 3</td>
</tr>
<tr>
<td colspan="3">Dòng 3 Ô 1</td>
</tr>
</table>
Kết quả:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
---|---|---|
Dòng 1 Ô 1 | Dòng 1 Ô 2 | Dòng 1 Ô 3 |
Dòng 2 Ô 2 | Dòng 2 Ô 3 | |
Dòng 3 Ô 1 |
Ô 1 | Ô 2 |
Ô 3 | Ô 4 |
Thẻ <font> cũng là thẻ được dùng khá nhiều trong
html, thẻ font thường được dùng dể ấn định kích thước, màu sắc và dĩ
nhiên là font chữ trên trang web bằng cách thêm một số thuộc tính vào
trong thẻ:color: định màu, màu có thể là tên, RGB...
Font:tên font chữ.
VD:Times New Romansize: số từ 1-7, 1 nhỏ nhất, 7 lớn nhất, cái này hình như mặc định là 3.
ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<font size="5" face="Times New Roman" color="#FF0000"> .</font>
Kết quả:
.
Chúng ta có thể phối hợp với các tag định dạng như <b> hay <i>........để cho thêm phần màu mè.
ví dụ:
Mã nguồn:[Chọn]
<b><i><font size="5" face="Times New Roman" color="#FF0000"> .</font></i></b>
Bà con đến đây, xem bài hướng dẫn của em viết, chắc chắn là qua Google, nhưng mà chắc cũng tìm mỏi mắt, tút sau cùng mới thấy web của em, điều này cho thấy web của em còn rất nhỏ, em mong mọi người hãy giúp em bằng một số cách: gửi yahoo cho bạn bè giới thiệu về web của em, gửi mail, post lên diễn đàn khác..v.v. Mấy điều đó sẽgiúp em rất nhiều!
Trong các tag heading, chúng ta có thể dùng các thuộc tính như thông dụng như align, class, id chẳng hạn!